Glycyrrhiza Inflata Root Extract
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Glycyrrhiza Inflata Root Extract là gì?

Glycyrrhiza Inflata Root Extract hay còn gọi là chiết xuất cam thảo tồn tại ở dạng dung dịch, mùi giống mùi sâm, màu nâu đậm, tan trong nước và không tan trong dầu. Chúng được bảo quản khi dùng với Sodium Benzoate, Potassium Sorbate ở tỉ lệ nhỏ với nhiệt độ từ 10 – 25 độ C. Ngoài các đặc tính trên cam thảo còn được sử dụng để giữ màu khi nhuộm tóc.
Glycyrrhiza Inflata Root Extract có các thành phần chính bao gồm Water, Glycerin, Root Extract, Glycyrrhiza Glabra. Theo các nhà nghiên cứu thì hoạt chất này có tác dụng làm trắng da vượt trội, phục hồi làn da bị rám nắng và ngứa rát. Ngoài ra, chất Licochalcone trong Glycyrrhiza Inflata Root Extract còn giúp kiểm soát lượng dầu trên da. Đây cũng là một trong những giải pháp hiệu quả cho những người đang bị mụn trứng cá và da nhờn.
Trong mỹ phẩm, Glycyrrhiza Inflata Root Extract thường được sử dụng bởi 1 trong 3 loại cam thảo dưới đây. Mỗi loại có một công dụng hay một đặc tính riêng biệt gồm: Glycyrrhiza Inflata, Glycyrrhiza Gcabra và Glycyrrhiza Uralensis.
Trong y học cổ truyền, đây là loại dược liệu được sử dụng lâu đời có công dụng cải thiện các vấn đề về tiêu hóa. Ngoài ra, các nghiên cứu gần đây cho thấy, trong cam thảo có chứa Flavonoid, Glycosides… là những chất có khả năng chống oxy hóa. Do đó, Glycyrrhiza Inflata Root Extract đang dần được ứng dụng vào các sản phẩm làm đẹp.
Điều chế sản xuất
Glycyrrhiza Inflata Root Extract được chiết xuất từ rễ cây cam thảo, một loài thực vật có hoa thuộc chi Cam thảo trong họ Đậu, có nguồn gốc từ Địa Trung Hải.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Cordycepin là gì?
Cordycepin là một dược chất có cấu trúc gồm nhân purin liên kết với đường ribofuranose bằng liên kết β – N9 – glucosid, công thức phân tử là C10H13N5O3 và danh pháp khoa học là 9-(3-deoxy-β-D ribofuranosyl) adenin. Theo nghiên cứu khoa học, Cordycepin có màu vàng nhạt, tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều vi khuẩn và virus.

Hoạt chất Cordycepin được tìm thấy ở nhiều loài nấm khác nhau, nhưng chủ yếu được nhắc đến trong đông trùng hạ thảo. Cordycepin có cấu trúc hóa học tương tự Adenosine - một loại nucleoside tham gia cấu tạo nên RNA, tuy nhiên chỉ khác là ở vị trí 3’ của Cordycepin là deoxy(-H) còn Adenosine là hydroxyl(–OH). Nhờ đó, Cordycepin có thể can thiệp vào nhiều quá trình sinh hóa và phân tử khác nhau trong tế bào, như ức chế con đường sinh tổng hợp purin, gây kết thúc sớm quá trình phiên mã (do Cordycepin không có nhóm -OH ở vị trí 3′, đóng vai trò quan trọng trong kéo dài mạch RNA); đồng thời can thiệp vào con đường truyền tín hiệu mTOR, gây ức chế quá trình dịch mã, ức chế tăng sinh và phát triển tế bào, giúp ngăn ngừa ung thư.
Cordycepin được đánh giá là một hoạt chất có hoạt tính chống lại ung thư mạnh mẽ trong số các hợp chất chống ung thư tự nhiên. Điều này được nghiên cứu khá kỹ trong nhiều loại ung thư, điển hình như u thần kinh đệm, ung thư miệng, vú, phổi, ung thư biểu mô tế bào gan, bàng quang, tuyến tiền liệt, đại trực tràng, tinh hoàn, ung thư tế bào hắc tố và ung thư tế bào máu thông qua khả năng điều chỉnh nhiều con đường tín hiệu liên quan đến sự tăng sinh tế bào, khả năng sống của tế bào, tế bào chết theo chương trình (apoptosis), sự xâm lấn (invasion), sự di căn (metastasis), sự hình thành mạch máu (angiogenesis) và miễn dịch ung thư.
Bên cạnh đó, Cordycepin còn cho thấy khả năng giúp chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ thần kinh, bảo vệ tim mạch, trị hen suyễn, tiểu đường, máu nhiễm mỡ, chống loãng xương, chống trầm cảm, xơ mô kẽ thận, bảo vệ da và kháng virus…
Tuy mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người nhưng nhiều bài báo cũng đã cho thấy Cordycepin có thể gây độc (thử nghiệm trên chuột) đối với ngay cả các tế bào hồng cầu khỏe mạnh; làm suy yếu gan và thận; dễ mất hoạt tính dưới điều kiện acid dạ dày; thời gian bán hủy ngắn và dễ bị đào thải nhanh chóng,... Tất cả những điều này ngụ ý rằng Cordycepin có thể không thực sự đem lại hiệu quả nếu được hấp thụ thông qua đường uống.

Điều chế sản xuất Cordycepin
Cordycepin là nucleoside được phân lập từ đông trùng hạ thảo. Đây là một chất kháng sinh chỉ có trong tự nhiên và không thể bào chế được nên mang nhiều lợi thế hơn kháng sinh nhân tạo vì kháng sinh nhân tạo thường sẽ để lại tác dụng phụ không tốt cho cơ thể.
Cơ chế hoạt động của Cordycepin
Theo nghiên cứu cho thấy, Cordycepin là dược chất quý hiếm trong y học, có khả năng cản trở sự sản sinh của các RNA - hoạt chất liên quan trực tiếp gây ra bệnh ung thư.
Bên cạnh đó, dược chất Cordycepin còn ức chế sự tổng hợp các nucleic acid của tế bào u bướu, ngăn chặn quá trình hình thành GMP, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Vinyl Dimethicone/Lauryl Dimethicone Crosspolymer là gì?
Vinyl Dimethicone/Lauryl Dimethicone Crosspolymer là một dẫn xuất silicone được sử dụng làm chất ổn định và tạo huyền phù hoặc làm chất làm đặc trong các sản phẩm chăm sóc da, hầu như luôn luôn sử dụng với dimethicone nguyên chất hoặc một loại silicone khác. Ở dạng thô, dimethicone crosspolymer là một loại gel.
Công thức hóa học của Vinyl Dimethicone/Lauryl Dimethicone Crosspolymer
Điều chế sản xuất Vinyl Dimethicone/Lauryl Dimethicone Crosspolymer
Vinyl Dimethicone/Lauryl Dimethicone Crosspolymer bao gồm dimethicon liên kết chéo, có nghĩa là các phân tử dimethicon được liên kết hóa học bằng một liên kết cộng hóa trị. Dimethicone crosspolymer được cung cấp dưới dạng gel đặc.
Cơ chế hoạt động
Vinyl Dimethicone/Lauryl Dimethicone Crosspolymer hoạt động như chất dưỡng ẩm mượt, chất dưỡng, dung môi và chất phân phối cho các thành phần khác, cũng như cải thiện khả năng thẩm thấu của sản phẩm.
Vinyl Dimethicone/Lauryl Dimethicone Crosspolymer có cấu trúc giống như một mạng tinh thể phân tử với khoảng cách rộng giữa mỗi phân tử. Khi thoa lên da, mạng tinh thể này cho phép các silicon tạo thành một lớp màng trên bề mặt trong khi vẫn cho phép da "thở".
Oxy, nitơ và các chất dinh dưỡng khác vẫn có thể đi qua lớp màng được tạo thành bởi silicon. Tuy nhiên, hầu hết Vinyl Dimethicone / Lauryl Dimethicone Crosspolymer không cho nước đi qua, đây là chất lượng lý tưởng để ngăn ngừa da khô, mất nước.
Octyl stearate là gì?
Các este stearate (Butyl Stearate, Cetyl Stearate, Isocetyl Stearate, Isopropyl Stearate, Myristyl Stearate, Ethylhexyl Stearate, Isobutyl Stearate) là chất lỏng nhờn hoặc chất rắn dạng sáp. Ethylhexyl Stearate cũng có thể được gọi là Octyl Stearate hoặc 2- Ethylhexyl Octadecanoate.Trọng lượng phân tử của Octyl Stearate là 396, giá trị của este là 144 đến 154, giá trị axit và giá trị iốt đều có giá trị tối đa là 1,0.
Công thức hóa học của Octyl stearate
Điều chế sản xuất Octyl stearate
Octyl stearate được điều chế bằng phản ứng giữa axit stearic và rượu etylic. Ethylhexyl stearate là một chất lỏng este trong suốt, không chứa chất lơ lửng và có ở dạng lỏng không màu. Rượu ethylhexyl có đặc tính độc đáo là độ nhớt thấp và bản chất nhờn do đó khi thoa trên da hoặc môi, Octyl stearate tạo thành một lớp màng kỵ nước. Do đó, làm mềm da và mang lại vẻ mịn màng.
Cơ chế hoạt động
Octyl Stearate và các Stearat khác là chất lỏng nhờn hoặc chất rắn dạng sáp thường hòa tan trong các dung môi hữu cơ như cloroform và axeton. Stearat có thể trải qua quá trình chuyển đổi thành axit stearic và rượu tương ứng bằng cách thủy phân hóa học hoặc enzym, chuyển đổi thành các amin bằng cách phân giải amino, và chuyển đổi thành các este khác nhau bằng cách ly giải rượu hoặc chuyển hóa.
Myristyl Myristate là gì?
Myristyl myristate là một este có nguồn gốc tự nhiên, là kết quả của sự kết hợp giữa myristyl alcohol (rượu myristyl) và axit myristic.
Myristyl alcohol là loại rượu béo bão hòa mạch thẳng, còn axit myristic là một axit béo bão hòa với 14 nguyên tử carbon. Hai thành phần này đều được đặt tên theo tên khoa học của hạt nhục đậu khấu (Myristica Fragrans).

Năm 1841, Myristyl myristate được phân lập lần đầu tiên bởi nhà khoa học Lyon Playfair. Một số loại dầu và chất béo, bao gồm bơ hạt nhục đậu khấu có chứa 75% trimyristin - chất béo trung tính của axit myristic. Ngoài ra, trong dầu hạt cọ, dầu dừa, bơ, sữa bò, sữa mẹ cũng có chứa axit myristic. Chất này tồn tại dưới dạng chất rắn màu trắng hoặc hơi vàng.
Ở nồng độ 1 đến 10%, myristyl myristate có thể được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân, bao gồm các loại phấn mắt, xà phòng, chất tẩy rửa, sản phẩm chăm sóc tóc - da đầu, sản phẩm chăm sóc móng, sản phẩm cạo râu và các sản phẩm chăm sóc da khác.
Lecithin là gì?
Lecithin là chất béo tự nhiên được tìm thấy ở nhiều nguồn động, thực vật. Trong cơ thể, lecithin được sản xuất ở gan.
Tuy nhiên, ngày nay chất lecithin đã được thương mại dùng trong ngành công nghiệp mỹ phẩm và y tế. Các sản phẩm chứa chất bổ sung lecithin có thể dùng trong điều trị cholesterol cao như một biện pháp hỗ trợ cũng như dùng trong điều trị viêm loét đại tràng, ...

Trong thực phẩm, lecithin thường có nguồn gốc chủ yếu là từ đậu nành (bán dưới dạng viên nang), bên cạnh đó là từ hạt hướng dương (có cả dạng bột và dạng lỏng), trứng…. Trong khi đó, mỡ động vật, cá, bắp ít khi được dùng chế biến lecithin. Lưu ý là tuy đậu nành phổ biến nhưng lecithin từ hướng dương mới là lựa chọn tốt cho những người tránh sử dụng thực phẩm biến đổi gen. Quá trình chiết xuất lecithin từ hướng dương cũng ít sử dụng hóa chất hơn từ đậu nành.
Lecithin không phải một chất đơn lẻ mà là một nhóm các chất. Nó vừa được dùng như một chất bổ sung chất béo thiết yếu vừa được sản xuất cho nhiều mục đích khác. Chính vì mang lại nhiều tác dụng nên chúng ta cần phải sử dụng đúng liều lượng, hợp lý để không gây ra những tác dụng phụ không mong muốn.
Điều chế sản xuất
Trước đây, lecithin được sản xuất từ não bò, nhưng về sau nó được chuyển sang chiết xuất từ trứng, gan (do những liên quan đến vấn đề về bệnh bò điên). Tuy nhiên, hiện nay hai loại lecithin phổ biến nhất được sản xuất đó là loại chiết xuất từ hạt hướng dương (Sun Flower Lecithin) và loại chiết xuất từ đậu nành (Soy Lecithin).

Cơ chế hoạt động
Lecithin hoạt động như một chất nhũ hóa, có nghĩa là nó làm cho chất béo và dầu không trộn lẫn với các chất khác.
Levomenthol là gì?
Menthol là một trong những hợp chất tecpen được con người biết đến từ rất lâu đời. Ở Nhật Bản đã sử dụng nó vào khoảng đầu thế kỷ đầu tiên sau Công Nguyên, thành phần này đã được sử dụng trong các chế phẩm thảo dược truyền thống.
Thành phần này được phân lập lần đầu tiên ở Đức vào cuối thế kỷ XVIII. Vì lợi ích và ứng dụng nên thành phần này là một trong những hợp chất hữu cơ được phân lập và tổng hợp rộng rãi nhất.
Hằng năm, nhu cầu tiêu thụ lên tới trên 3.000 tấn tinh dầu bạc hà để phục vụ cho mục đích thương mại.

Thành phần menthol được sử dụng trong vô số sản phẩm, từ sau cạo râu đến kem dưỡng da làm mát cơ... Thành phần này còn được đưa vào sử dụng như chất tạo hương trong bánh kẹo các sản phẩm chăm sóc răng miệng và kẹo cao su.
Trong cây bạc hà và những loại thực vật thuộc họ bạc hà khác, Menthol là một hoạt chất được tìm thấy rất nhiều. Người ta cô đặc tinh dầu bạc hà để thu lại thành phần này. Menthol tự nhiên có mùi the mát đặc trưng của bạc hà. Hoạt chất thường xuất hiện ở dạng bột hoặc dạng tinh thể rắn, dễ bay hơi ở nhiệt độ phòng nhưng không tan trong nước.
Người ta thường sử dụng Menthol khi chiết xuất một số loại dung môi như: Parafin, dầu... để hòa tan. Đây là một cách bảo quản Menthol giảm tình trạng bay hơi khi phòng chứa không có khả năng điều chỉnh nhiệt độ.
Tùy vào mục đích sử dụng khác nhau, Menthol cũng có rất nhiều các đặc tính. Hoạt chất này có một số đặc tính như: Làm thông thoáng đường hô hấp, hỗ trợ giảm đau, kháng khuẩn, tạo mùi thơm giúp thư giãn.
Điều chế sản xuất
Người ta chiết xuất tinh dầu bạc hà từ lá bạc hà bằng công nghệ chưng cất hơi nước. Hai chất Menthol và menthone là thành phần chính trong tinh dầu bạc hà. Người ta có thể tìm thấy tinh dầu bạc hà trong nhiều thứ từ thuốc ho đến thuốc sâu. Thành phần này là một chất gây mê tự nhiên.
Menthol là một thành phần có nhiều công dụng nếu bạn biết cách sử dụng nó. Menthol tạo cho chúng ta thấy thư giãn, làm mát và giảm đau.
Có thể chưng cất tinh dầu bạc hà bằng phương pháp thủ công:
Vì vậy cần chuẩn bị nguyên liệu và vật dụng để tiến hành chưng cất.
Nguyên liệu:
- Cần chuẩn bị một lượng lá bạc hà tùy theo nhu cầu và chuẩn bị loại rượu từ 45-60 độ. Dụng cụ để làm là lọ thủy tinh cần chọn loại tối màu và có nắp kín, dụng cụ để lọc.
- Lấy lá bạc hà tươi và chọn những lá đẹp nhất. Để lá đạt được độ tinh dầu tốt nhất thì nên thu hái vào sáng sớm. Chọn lá ngon rửa sạch cắt nhỏ.
- Xếp lá bạc hà đã cắt nhỏ vào lọ đổ ngập rượu.
- Nhấn chìm lá nổi cất vào một nơi thoáng mát một vài ngày, khi lá đã chìm hết xuống dưới.
- Đậy nắp và để trong 4-8 tuần để nơi không có ánh sáng trực tiếp vì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tinh dầu. Trong thời gian ủ chúng ta nên lắc đều lọ để hòa tan nhanh hơn và thu được nhiều dầu hơn.
- Bước cuối cùng là bạn lọc bỏ phần bã thu được tinh dầu và cất đi sử dụng dần. Tuy nhiên, nhược điểm của cách này là dễ bị hư. Vì vậy bạn phải bảo quản thật kỹ.
- Ngoài ra còn có cách chưng cất tinh dầu bằng dụng cụ chuyên biệt: Bạn cũng cần dùng lọ chiết tinh dầu bằng thủy tinh tối màu. Dùng nồi chưng cất tinh dầu tùy theo nhu cầu.
Các bước chưng cất tinh dầu:
- Cũng như cách chưng cất dầu thủ công phải lựa chọn những lá bạc hà tươi xanh và cắt nhỏ.
- Cho vào nồi đổ nước vào chưng cất, sau khi thu được hỗn hợp tinh dầu và nước sau đó phải lọc để lấy tinh dầu. Bảo quản ở lọ thủy tinh tối màu.
Cơ chế hoạt động
Menthol chủ yếu kích hoạt các thụ thể TRPM8 nhạy cảm lạnh trong da. Menthol, sau khi bôi tại chỗ, gây cảm giác mát mẻ do kích thích thụ thể 'lạnh' bằng cách ức chế dòng Ca ++ của màng tế bào thần kinh. Nó cũng có thể mang lại đặc tính giảm đau thông qua chủ nghĩa thụ thể kappa-opioid.
Chúng ta đều biết, vitamin C là chất chống oxy hóa tự nhiên được tổng hợp từ glucose có ở hầu hết các loại thực vật và động vật. Đây là loại vitamin rất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển của cơ thể. Vitamin C có thể giúp làm lành các mô bị tổn thương, tham gia vào quá trình sản xuất enzyme của một số chất dẫn truyền thần kinh; đồng thời còn có vai trò quan trọng đối với chức năng hệ thống miễn dịch.

Loại vitamin này được chúng ta bổ sung cho cơ thể thông qua những thực phẩm hàng ngày như trái cây họ cam quýt, rau lá xanh, bông cải xanh, dâu tây, đu đủ... Vitamin C dùng theo đường ăn uống sẽ hấp thu hạn chế ở trong ruột, nghĩa là cho dù bạn ăn bao nhiêu vitamin C thì cơ thể cũng chỉ hấp thụ một lượng hữu hạn mà thôi. Với da, khi dùng đường uống, sinh khả dụng của vitamin C trên da sẽ là không đủ. Do đó, cách tốt nhất là chúng ta sử dụng kết hợp, vừa qua đường ăn uống vừa dùng vitamin C bôi ngoài da để đạt được những hiệu quả tốt nhất cho da.
Vitamin C tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, trong đó Ascorbic Acid là dạng tự nhiên có hiệu quả nhất trong tất cả các dạng của vitamin C. Tuy nhiên, Ascorbic Acid lại là dạng vitamin C kém ổn định nhất, dễ bị oxy hóa bởi ánh sáng, nhiệt độ cũng như các ion kim loại. Magnesium Ascorbyl Phosphate (MAP) là một dẫn xuất khác của vitamin C với ưu điểm là khắc phục những hạn chế của Ascorbic Acid.
Magnesium Ascorbyl Phosphate có khả năng tan trong nước, độ pH trung tính nên không gây khó chịu, ít kích ứng da nên có thể dùng cho cả những làn da nhạy cảm. Đồng thời, hoạt chất này có tác dụng kích thích sinh tổng hợp collagen, chống lão hóa da, làm sáng da cụ thể và rõ rệt hơn hẳn các dẫn xuất khác. Đặc biệt, Magnesium Ascorbyl Phosphate có tính ổn định cao hơn nhiều lần so với Ascorbic Acid. Tuy nhiên, khả năng thẩm thấu của Magnesium Ascorbyl Phosphate không được tốt như Ascorbic Acid.
Lauroyl Lysine là gì?

Lauroyl lysine có tên thương mại là Amihope LL. Thành phần này được phát triển cách đây vài thập kỷ bởi Ajinomoto, công ty hàng đầu thế giới về axit amin. Đặc biệt, Lauroyl lysine được chọn để ứng dụng trong lĩnh vực làm đẹp là vì hiệu suất, độ ổn định và độ an toàn của chất này.
Là một nguyên liệu thô, Lauroyl lysine có dạng bột kết tinh màu trắng, không hòa tan trong nước hay dung môi hữu cơ nên không bị rửa trôi với nước hoặc mồ hôi.
Lauroyl lysine là một dẫn xuất axit amin có chức năng như một chất làm mềm da và dưỡng tóc, mang lại cảm giác mềm mượt. Chất này cũng góp phần vào kết cấu của sản phẩm bằng cách giúp tạo gel cho dung môi, đồng thời vẫn ổn định trong điều kiện nhiệt cao.
Trong trang điểm, Lauroyl lysine thường được sử dụng để giúp lớp nền lâu trôi hơn nhờ khả năng bám cực tốt trên da.
Điều chế sản xuất
Lauroyl lysine là một dẫn xuất của Lauric acid, có thể được điều chế bằng L-lysine và axit béo tự nhiên (dầu dừa).
Cơ chế hoạt động
Lauroyl lysine là một phân tử hữu cơ nhỏ, là kết quả của phản ứng giữa Lauric acid và một axit amin thiết yếu là Lysine. Phần Lauric acid cung cấp độ mềm và độ kết dính lý tưởng, trong khi phần Lysine biến chất này thành một tinh thể không hòa tan và ổn định.
Kẽm Glycinate là gì?
Kẽm là một khoáng chất vi lượng cần thiết cho chuyển hóa carbohydrate, protein và chất béo trong cơ thể. Kẽm còn là đồng yếu tố của hơn 300 enzym kim loại, đóng vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng, sinh sản và phản ứng miễn dịch. Trong cơ thể, kẽm phân bố chủ yếu trong khoảng 57% ở cơ, 29% ở xương, 6% ở da, 5% ở gan, 1,5% ở não và 0,1% trong huyết tương.

Để đảm bảo cung cấp đủ kẽm cho cơ thể, chúng ta cần bổ sung kẽm hàng ngày thông qua chế độ ăn uống. Có nhiều dạng bổ sung kẽm khác nhau, trong đó kẽm glycinate là một lựa chọn phổ biến. Kẽm glycinate là một nguồn kẽm hữu cơ, có đặc tính hóa lý và hoạt tính sinh học tốt. Nó được coi là một chất bổ sung kẽm lý tưởng và mới mẻ.
Một trong những ưu điểm của kẽm glycinate là khả năng giảm tác động tiêu cực đến môi trường. Việc sử dụng kẽm hữu cơ như kẽm glycinate có thể giảm bài tiết kẽm vào môi trường qua phân, giúp giảm tác động tiêu cực lên môi trường.
Điều chế sản xuất kẽm Glycinate
Kẽm glycinate được tạo thành từ Zn 2+ liên kết với axit amin Glycine. Phân tử glycine có khả năng tạo liên kết với ion kẽm (Zn2+) theo nhiều cách khác nhau. Nó có thể liên kết với kẽm thông qua một hoặc hai nguyên tử oxy trong nhóm carboxylate của glycine, hoặc thông qua các nguyên tử oxy và nitơ để tạo thành phức chất chelate.
Phương pháp điều chế kẽm glycinate bao gồm các bước:
- Bước 1: Tạo phức với muối: Cho glycine, kẽm cacbonat vô cơ và nước vào bình phản ứng, khuấy đều, đun nóng đến 70 - 90 độ C và làm cho carbon dioxide thoát ra để tạo ra kẽm glycat hóa.
- Bước 2: Sấy khô: Khử nước ly tâm kẽm glycinate thu được, chuyển vào tầng sôi và sấy khô ở nhiệt độ 100 - 120 độ C để thu được sản phẩm kẽm glycinate.

Cơ chế hoạt động
Glycine, là một axit amin có trọng lượng phân tử thấp nhất, có kích thước nhỏ giúp tạo điều kiện cho sự ổn định của kẽm trong cơ thể. Điều này giúp bảo vệ kẽm khỏi các phản ứng hóa học không mong muốn trong quá trình tiêu hóa, làm tăng khả năng hấp thụ và sử dụng sinh học của kẽm. Glycine có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tế bào ruột khỏi các tác nhân gây hại. Nó có thể được sử dụng làm chất nền để tổng hợp glutathione, một chất chống oxy hóa quan trọng, giúp bảo vệ tế bào khỏi tổn thương do oxy hóa. Ngoài ra, glycine cũng có khả năng kết hợp với các chất độc tố để giải độc sinh học. Tất cả những đặc điểm này của glycine đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và tối ưu hóa sự sử dụng kẽm trong cơ thể.
Isododecane là gì?
Isododecane là một thành phần có hầu như trong các sản phẩm mỹ phẩm. Chức năng của Isododecane là một chất làm mềm, nó bay hơi nhanh không thấm vào da và hầu như không kích ứng da khi sử dụng. Isododecane có khả năng lan tỏa trên da nhanh hơn và phân tán màu nhanh hơn, tốt hơn.

Chính vì điều đó nên có thể ngăn ngừa sự thoát hơi nước ở da giúp da ẩm. Isododecane giúp da lấp đầy các vết nhăn làm cho da trở nên căng bóng. Vì vậy nên Isododecane có mặt hầu hết ở trong những sản phẩm mỹ phẩm như son bóng, kem dưỡng da trang điểm, mascara, kem chống nắng…
Điều chế sản xuất
Dựa trên phương pháp sáng chế đề cập đến phương pháp điều chế, chế phẩm mỹ phẩm. Phương pháp này bao gồm điều chế isododecane. Isododecane là nguồn gốc tự nhiên được kết hợp với hỗn hợp isododecan kết quả tạo thành với ít nhất một hợp chất được chọn. Một trong số đó là thuốc nhuộm, chất tạo màng, sáp, dầu và hỗn hợp của chúng. Sáng chế cũng liên quan đến chế phẩm mỹ phẩm thu được.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế hoạt động được nghiên cứu ở nhóm 15 con chuột đực F344 cho nó tiếp xúc qua mũi trong 2 giờ với hơi isooctan được đánh dấu C ở nồng độ ∼1 và 350ppm. Chất tương đương C-isooctane trong quá trình hấp thu và phần lớn được thải trừ qua thận. Thời gian bài tiết kéo dài trong thời gian theo dõi sau phơi nhiễm là 70 giờ. Từ 1%-2% trong số chất tương đương C-isooctan đã hít vào nồng độ phơi nhiễm (∼1 hoặc 350ppm) nó vẫn còn tồn tại trong thân thịt 70 giờ sau khi đường hô hấp tiếp xúc.
Leucine là gì?
Trong quá trình tổng hợp cơ bắp, Leucine là một axit amin thiết yếu không thể thiếu. Leucine chứa một nhóm alpha-amino, axit alpha-cacboxylic và một nhóm isobutyl chuỗi bên. Điều này khiến nó trở thành một axit amin chuỗi phân nhánh. Axit amin chuỗi nhánh cần được lấy từ các nguồn thực phẩm do nó không thể được sản xuất bởi cơ thể. Các axit amin này được phân hủy trong cơ thay vì gan, giúp tăng cường sản xuất năng lượng và tổng hợp cơ trong quá trình tập luyện.

Leucine được tìm thấy trong protein cũng như những axit khác. Leucine là loại axit amin kỵ nước. Dù là axit amin thiết yếu của cơ thể nhưng nó không thể tự tổng hợp được mà phải lấy từ thức ăn.
Trong thịt, cá, gia cầm đều có leucine. Leucine kích thích sự tổng hợp protein, giúp cơ thể để xây dựng cơ bắp và có thể giúp giải phóng các tiền chất gluconeogen như alanine.
Khi tập aerobic ( từ 11-33%), hay tập thể dục (30%) ở cường độ cao Nồng độ leucine giảm đáng kể . Nồng độ leucine giảm và lượng dự trữ glycogen giảm trong quá trình tập luyện aerobic.
Ở xung quanh chúng ta có rất nhiều loại thực phẩm giàu leucine, những loại thực phẩm mà bạn thường sử dụng hàng ngày. Nó được tìm thấy trong nhiều nguồn protein kể cả ở thực vật và động vật chẳng hạn như thịt, phô mai và thực vật.
Danh sách một số nguồn thực phẩm hàng đầu của leucine dưới đây, bạn có thể bổ sung vào khẩu phần ăn hằng ngày.
- Trứng
- Tảo xoắn
- Thịt nai
- Gà
- Yến mạch
- Cá ngừ
- Thịt bò
- Đậu lăng
- Phô mai
- Hạt mè
- Đậu phộng
- Mầm lúa mì
- Hạt giống cây gai dầu
Điều chế sản xuất Leucine
l -Leucine, là một axit amin chuỗi nhánh cần thiết cho con người và động vật, gần đây đang thu hút nhiều sự chú ý vì tiềm năng của nó đối với nhu cầu thị trường đang tăng nhanh. Khả năng ứng dụng đa dạng từ chất điều vị, phụ gia thức ăn chăn nuôi và các thành phần trong mỹ phẩm đến các chất dinh dưỡng đặc biệt trong lĩnh vực dược phẩm và y tế. Lên men vi sinh là phương pháp chính để sản xuất l -leucine bằng cách sử dụng Escherichia coli và Corynebacterium glutamicum làm vi khuẩn chủ.
Tổng quan này cung cấp một cái nhìn tổng quan về con đường trao đổi chất của l-leucine (tức là hệ thống sản xuất, xuất nhập khẩu) và nêu bật các cơ chế điều hòa chính của operon ở E.coli và C.glutamicum sinh tổng hợp l -leucine. Ở đây tóm tắt các xu hướng hiện tại trong các kỹ thuật chuyển hóa và các chiến lược để điều khiển các chủng sản xuất l -leucine. Trong tương lai để tạo ra các chủng có lợi trong công nghiệp đang được nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học.
Cơ chế hoạt động của Leucine
Chỉ amino acid leucine duy nhất có khả năng điều hòa sự tổng hợp protein của cơ bắp. Nó là một phần để bổ sung trong chế độ ăn kiêng, nó còn được phát hiện làm giảm sự thoái hoá mô cơ bằng cách làm tăng sự tổng hợp các protein của cơ. Điều này được thấy ở thí nghiệm những con chuột già.
Isodecyl neopentanoate là gì?
Isodecyl neopentanoate là este của rượu decyl mạch nhánh và axit neopentanoic. Cồn decyl là cồn béo mạch thẳng với mười nguyên tử cacbon có thể được tạo ra từ axit decanoic, một loại axit béo tự nhiên được tìm thấy trong dầu dừa và dầu hạt cọ. Axit neopentanoic là một axit cacboxylic.

Thành phần Isodecyl neopentanoate được sử dụng chủ yếu trong kem chống nắng và chăm sóc da mặt. Tuy vậy không phải ai cũng biết đây là thành phần giúp bảo vệ làn da trước những tác hại từ môi trường bên ngoài. Đặc biệt là Isodecyl neopentanoate có khả năng chống lại tia cực tím.
Trong các công thức mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân khác Isodecyl neopentanoate cũng đóng vai trò như chất làm mềm, dưỡng da.
Điều chế sản xuất
Hoạt chất Isodecyl neopentanoate là este của rượu decyl mạch nhánh và axit neopentanoic. Cồn decyl là rượu béo mạch thẳng với mười nguyên tử cacbon có thể được tạo ra từ axit béo tự nhiên (decanoic) được tìm thấy trong dầu hạt cọ và dầu dừa. Axit neopentanoic là một axit cacboxylic.
Cơ chế hoạt động
Trong một số nghiên cứu về loại este làm mềm mỹ phẩm đã biết trong ống nghiệm để đánh giá các đặc tính hóa lý với hiệu suất cảm biến in vivo. Este làm mềm được khảo sát isodecyl neopentanoate. Este này đã được lựa chọn cho phạm vi trọng lượng phân tử rộng với các mạch alkyl cacbon phân nhánh và/hoặc mạch thẳng phân nhánh. Đối với đánh giá in vitro và in vivo, este được thử nghiệm như nguyên liệu tinh khiết và không được đưa vào công thức hoàn chỉnh.
Các đặc tính cảm quan trong công thức chăm sóc da được tạo ra chủ yếu bởi chất làm mềm, chất điều chỉnh lưu biến, chất nhũ hóa và chất giữ ẩm. Là thành phần của công thức mỹ phẩm, các este chất làm mềm hoạt động chủ yếu như chất dưỡng ẩm, chất làm dẻo và chất điều chỉnh xúc giác khi thoa lên da.
Trong nhũ tương chăm sóc da, chất làm mềm thường được sử dụng ở mức từ 3 – 20%w/w, đại diện cho thành phần chính thứ hai sau nước. Mức độ sử dụng này khác nhau tùy thuộc vào một số thông số bao gồm thành phần pha dầu, mức độ pha trộn chất nhũ hóa, khả năng tương thích giữa các thành phần, mong muốn sau khi cảm nhận và loại, mức độ sử dụng và độ hòa tan của bộ lọc UV trong este (đối với kem chống nắng).
Do đó, chất làm mềm da đóng một vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến cảm giác da của các công thức.
Dựa trên cấu trúc hóa học của chúng, chất làm mềm có thể được phân loại thành este, hydrocacbon, glyxerit, ete, rượu béo và các dẫn xuất silicone. Khi xây dựng công thức mỹ phẩm, việc nhà phát triển sản phẩm lựa chọn chất làm mềm phụ thuộc vào một số yếu tố quan trọng như cấu trúc hóa học, độ phân cực, trọng lượng phân tử, thuộc tính lan tỏa, độ nhớt, độ hòa tan, góc tiếp xúc và sức căng bề mặt.
Sản phẩm liên quan











